
Biểu đồ giá HLD - 3 tháng![]() | Biểu đồ giá HLD - 6 tháng![]() |

Chỉ số so sánh | HLD | HDC | ITA | KHA | Ngành | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
P/E cơ bản | 5,46 | 18,26 | 45,33 | 6,45 | 16,35 | |||||
P/B | 1,05 | 0,70 | 0,70 | 1,24 | 2,44 | |||||
ROE (%) | 20,53% | 5,82% | 1,53% | 18,89% | 18,04% | |||||
ROA (%) | 12,97% | 2,70% | 1,05% | 14,20% | 4,69% | |||||
Lãi gộp/Doanh thu (%) | 19,93% | 18,91% | 50,31% | 48,98% | 33,75% | |||||
Lãi ròng/Doanh thu (%) | 17,76% | 8,51% | 39,32% | 37,63% | 17,34% |

Cổ phiếu HLD có hệ số P/E ở mức 5,46 lần dựa trên mức giá đóng cửa 23.000 VND ngày 28/01/2015 và EPS ở mức 4.211 VND. Cổ phiếu HLD được thị trường định giá rất thấp so với bình quân của ngành Bất động sản (P/E = 16,35 lần). Chỉ số P/B: Chỉ số P/B hay Giá cổ phiếu/Giá trị Sổ sách là chỉ số phản ánh mối tương quan giữa giá cổ phiếu và giá trị sổ sách theo báo cáo tài chính của Công ty. Giá trị sổ sách được tính bằng cách lấy Vốn Chủ sở hữu chia cho số cổ phiếu đang lưu hành. Cổ phiếu HLD có hệ số P/B ở mức 1,05 lần dựa trên giá đóng cửa 23.000 VND ngày 28/01/2015 và giá trị sổ sách là 21.802 VND/cổ phiếu vào cuối quý 4/2014. Đây là mức rất thấp so với bình quân ngành Bất động sản (2,44 lần) và bình quân của cả thị trường là 2,61 lần.
Tỷ suất Cổ tức: Chỉ số này cho biết tỷ lệ cổ tức nhà đầu tư sẽ nhận được so với số tiền phải trả để mua cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp và thị giá cổ phiếu. Thông thường, các nhà đầu tư dài hạn thường so sánh tỷ suất cổ tức này với mức lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng để đánh giá mức độ hấp dẫn của khoản đầu tư. Đương nhiên, họ kỳ vọng tỷ suất cổ tức phải cao hơn lãi tiền gửi ngân hàng do khoản đầu tư vào cổ phiếu có độ rủi ro cao hơn khoản tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
Chỉ số EV/EBITDA: Chỉ số này được tính bằng Lợi nhuận trước Lãi vay, Thuế và Khấu hao (EBITDA) chia cho Giá trị Doanh nghiệp. Giá trị Doanh nghiệp được tính bằng giá trị Vốn chủ sở hữu + Vốn vay ngắn và dài hạn – Tiền mặt. Có thể hiểu chỉ số này cũng giống như chỉ số PE. Tuy nhiên EV/EBITDA cho phép phản ánh đầy đủ và tổng thể hơn hơn chỉ số PE do chỉ số này không quan tâm đến sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn, của chính sách khấu hao, của các ưu đãi về thuế cũng như các khoản thu nhập bất thường hay thu nhập khác. Bất động sản HUDLAND có chỉ số EV/EBITDA là 4,35 lần. Đây là mức rất thấp so với bình quân bình quân của cả thị trường là 10,90 lần. ----------------- Tôi đã mua cổ phiếu HLD như khuyến nghị, xem tài khoản bên dưới |