Phân tích cơ bản HLD - Cơ hội đầu tư quý 1/2015 với định giá 32-35
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Bất động sản HUDLAND được thành lập năm 2007 với vốn điều lệ là 100 tỷ đồng. Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực đầu tư phát triển khu dân cư, khu đô thị mới, xây dựng cải tạo nhà, xây dựng các khu trung tâm thương mại...
Biểu đồ giá HLD - 3 tháng
| Biểu đồ giá HLD - 6 tháng
|
Doanh thu và Lợi nhuận: Năm tài chính gần nhất 2014, Bất động sản HUDLAND có tổng doanh thu thuần hợp nhất đạt 474,22 tỷ VND, tăng trưởng 4,86% so với năm 2013. Lợi nhuận cổ đông công ty mẹ đạt 84,21 tỷ VND, tăng trưởng 7,12% so với năm 2013.
Riêng quý gần nhất (quý 4/2014), Công ty đạt doanh thu thuần 243,08 tỷ VND và lợi nhuận sau thuế 50,20 tỷ VND. Xét trên 4 quý gần nhất, Công ty đạt tổng doanh thu 474,22 tỷ VND và lợi nhuận sau thuế 84,11 tỷ VND.
HLD hiện có 20,00 triệu cổ phiếu lưu hành bình quân. Với mức lợi nhuận sau thuế 4 quý mới nhất này, Công ty tạo ra được lợi nhuận trên cổ phiếu hay EPS ở mức 4.211 VND/cổ phiếu. Chú ý trong 4 năm gần nhất, EPS của HLD luôn ở mức cao 4500 đồng/cp.
Đòn bảy tài chính: Hệ số Nợ vay/Vốn Chủ sở hữu là chỉ số chính phản ánh “sức khỏe tài chính” của một doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mối tương quan giữa vốn vay ngắn và dài hạn của công ty so với vốn chủ sở hữu của cổ đông.
Tại thời điểm cuối quý 4/2014, hệ số đòn bảy Nợ vay/Vốn Chủ sở hữu của Bất động sản HUDLAND là 0,31 lần. Đây là mức rất thấp so với bình quân của ngành Bất động sản (1,26 lần).
Vốn chủ sở hữu của Bất động sản HUDLAND cuối quý 4/2014 là 436,03 tỷ VND, vốn vay ngắn hạn là 114,41 tỷ VND và vốn vay dài hạn là 19,57 tỷ VND.
Hệ số Chi trả Lãi vay hay Interest Cover Ratio là một chỉ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh để trang trải chi phí lãi vay. Chỉ số này được tính toán là Lợi nhuận Trước Lãi vay và Thuế (EBIT)/Chi phí lãi vay. Sẽ tùy theo đặc thù kinh doanh của từng công ty. Tuy nhiên, theo thông lệ khi đánh giá tài chính, Khi một công ty có hệ số Interest thấp hơn 1.0 thì được đánh giá là “nguy hiểm”, tức là công ty đó hoạt động ra không đủ để trang trải chi phí lãi vay cho ngân hàng. Khi hệ số này nhỏ hơn 1,5 lần là mức báo động. Còn khi hệ số này cao hơn mức 1,5 lần là ở mức an toàn. Hệ số Interest Cover của Bất động sản HUDLAND là 165,24 lần, nói cách khác Bất động sản HUDLAND có thu nhập cao gấp 165,24 lần chi phí trả lãi. Đây là mức an toàn.
SO SÁNH HLD VỚI NGÀNH VÀ CỔ PHIẾU TƯƠNG ĐỒNG:
| Chỉ số so sánh | | HLD | | HDC | ITA | KHA | | Ngành | |
| P/E cơ bản | | 5,46 | | 18,26 | 45,33 | 6,45 | | 16,35 | |
| P/B | | 1,05 | | 0,70 | 0,70 | 1,24 | | 2,44 | |
| ROE (%) | | 20,53% | | 5,82% | 1,53% | 18,89% | | 18,04% | |
| ROA (%) | | 12,97% | | 2,70% | 1,05% | 14,20% | | 4,69% | |
| Lãi gộp/Doanh thu (%) | | 19,93% | | 18,91% | 50,31% | 48,98% | | 33,75% | |
| Lãi ròng/Doanh thu (%) | | 17,76% | | 8,51% | 39,32% | 37,63% | | 17,34% | |
Chỉ số P/E: Chỉ số P/E là chỉ số định giá được dùng phổ biến phản ánh mối tương quan giữa giá cổ phiếu của một công ty so với lợi nhuận tạo ra cho cổ đông. Theo cách đơn giản nhất, P/E phản ánh số tiền mà nhà đầu tư phải bỏ ra để có được một đồng lợi nhuận. Theo cách hiểu khác, P/E còn là chỉ số phản ánh số năm mà nhà đầu tư sẽ thu hồi vốn nếu như công ty trả 100% cổ tức từ lợi nhuận tạo ra hàng năm.
Cổ phiếu HLD có hệ số P/E ở mức 5,46 lần dựa trên mức giá đóng cửa 23.000 VND ngày 28/01/2015 và EPS ở mức 4.211 VND. Cổ phiếu HLD được thị trường định giá rất thấp so với bình quân của ngành Bất động sản (P/E = 16,35 lần).
Chỉ số P/B: Chỉ số P/B hay Giá cổ phiếu/Giá trị Sổ sách là chỉ số phản ánh mối tương quan giữa giá cổ phiếu và giá trị sổ sách theo báo cáo tài chính của Công ty. Giá trị sổ sách được tính bằng cách lấy Vốn Chủ sở hữu chia cho số cổ phiếu đang lưu hành.
Cổ phiếu HLD có hệ số P/B ở mức 1,05 lần dựa trên giá đóng cửa 23.000 VND ngày 28/01/2015 và giá trị sổ sách là 21.802 VND/cổ phiếu vào cuối quý 4/2014. Đây là mức rất thấp so với bình quân ngành Bất động sản (2,44 lần) và bình quân của cả thị trường là 2,61 lần.
Tỷ suất Cổ tức: Chỉ số này cho biết tỷ lệ cổ tức nhà đầu tư sẽ nhận được so với số tiền phải trả để mua cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp và thị giá cổ phiếu. Thông thường, các nhà đầu tư dài hạn thường so sánh tỷ suất cổ tức này với mức lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng để đánh giá mức độ hấp dẫn của khoản đầu tư. Đương nhiên, họ kỳ vọng tỷ suất cổ tức phải cao hơn lãi tiền gửi ngân hàng do khoản đầu tư vào cổ phiếu có độ rủi ro cao hơn khoản tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
HLD có tỷ suất cổ tức ở mức 6,52% dựa trên có kế hoạch trả cổ tức năm 2014 ở mức 1.500 VND/CP và mức giá đóng cửa 23.000 VND ngày 28/01/2015.
Chỉ số EV/EBITDA: Chỉ số này được tính bằng Lợi nhuận trước Lãi vay, Thuế và Khấu hao (EBITDA) chia cho Giá trị Doanh nghiệp. Giá trị Doanh nghiệp được tính bằng giá trị Vốn chủ sở hữu + Vốn vay ngắn và dài hạn – Tiền mặt.
Có thể hiểu chỉ số này cũng giống như chỉ số PE. Tuy nhiên EV/EBITDA cho phép phản ánh đầy đủ và tổng thể hơn hơn chỉ số PE do chỉ số này không quan tâm đến sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn, của chính sách khấu hao, của các ưu đãi về thuế cũng như các khoản thu nhập bất thường hay thu nhập khác.
Bất động sản HUDLAND có chỉ số EV/EBITDA là 4,35 lần. Đây là mức rất thấp so với bình quân bình quân của cả thị trường là 10,90 lần.
-----------------
Tôi đã mua cổ phiếu HLD như khuyến nghị, xem tài khoản bên dưới
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét